Thứ Sáu, 22 tháng 4, 2011

nghệ đen rừng

Thường mọc trên núi đá có tác dựng tốt trong việc diều trị viêm loét dạ dày,..
Nghệ đen là tên gọi của vị thuốc “nga truật”. Trong dân gian tùy từng địa phương, nghệ đen còn được gọi theo nhiều tên khác nhau như nghệ tím, ngải tím, ngải xanh, nghệ đăm.
Theo y học cổ truyền, nghệ đen vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực. Nó thường được dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh không thông, nhiều máu cục (huyết khối). Liều dùng 3-6 g dưới dạng sắc uống hoặc tán bột.
giá bán:300k/cân(đặt trước để lên núi lấy)
liên hệ:0983397477


chuối hột rừng phơi khô

Công dụng của chuối hột rừng: Chuối hột rừng khô thường được dân gian dùng chữa bệnh sỏi thận, bệnh dạ dày bằng cách dùng hạt nấu nước uống trong vài tháng. Uống nước chuối hột rừng kích thích tiêu hóa, bổ thận, lợi tiểu, chữa đau lưng, ...
Chuối rừng khô đã cắt lát: 100.000đ/1kg
Chuối hột chín bóc vỏ sấy khô: 120.000đ/1kg
Hạt chuối hột đặc trị sỏi thận: 32.000 đ/ lạng (cần liên hệ đặt hàng trước)
LIÊN HỆ:0983397477

chuyên bán mật ong rừng chính hiệu

Tớ có mật ong rừng đặc biệt từ sơn la chuyển xuống , do cô  tớ bản chiềng lề sơn la . Mật ong nhà tớ lấy để làm thuốc va chuyên phân phối cho ai có nhu cầu . Đảm bảo mật nguyên chất , vẫn còn mùi hoa rừng, mỗi tổ ong sẽ co những mùi khác nhau do lấy từ những khu rừng khác nhau. Mật đợt này rất đặc và sánh thích hợp với ai có nhu cầu mua về để dùng làm thuốc trị ho cho em bé ( Vì không bị ngọt khay như mật ong nuôi ). và làm thuôc trị các bệnh khác với các ưu thế về vi lương của mật ong rừng. 
Số điện thoại liên hệ Tuyến: 0983397477
                             yahoo:tuyennm1981@yahoo.com
Giá 200.000 đ/ không free ship trong nội thành Hà Nội

CÔNG DỤNG CỦA MẬT ONG:

Mật ong được dùng để làm các loại mặt nạ dưỡng da

Hiện nay, mật ong được dùng nhiều để làm các loại mặt nạ dưỡng da, nó có tác dụng rất tốt đối với da của bạn. Ngoài ra, mật ong còn có rất nhiều tác dụng khác:

Mật ong có tác dụng an thần, giúp ngủ ngon.

1. Trong lĩnh vực thẩm mỹ:
do tính chất làm ẩm và bôi trơn, mật ong được chế thành sáp để bôi môi chống nứt nẻ.

Mật ong còn được làm chất mềm da (làm mặt nạ bóc da mặt) có tác dụng dưỡng da, làm mất nếp nhăn ở phụ nữ, giữ độ ẩm và tẩy đi những tế bào sừng hóa ở da.

Cách dùng: rửa mặt bằng nước ấm cho nở các lỗ chân lông rồi dùng mặt nạ mật ong đắp trên da, sau đó, dùng nước lạnh rửa mặt cho trôi lớp mặt nạ đi, làm như vậy 2 - 3 lần/tuần sẽ cho bạn một lớp da trắng hồng, không nhăn.


2. Trong y học: mật ong được sử dụng để điều trị một số bệnh thông thường như:

- An thần, giúp cho giấc ngủ ngon.

Cách dùng: trộn 2-3 thìa mật ong với nước chanh hoặc cam vắt pha trong cốc nước nguội uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.


- Chữa viêm họng, viêm thanh quản, nói khàn, ho.

Cách dùng: 5-10 nhánh tỏi bỏ vỏ cho vào lọ mật ong (70-100 ml) ngâm trong 2-3 ngày là có thể dùng được. Uống 3-4 lần/ngày, mỗi lần một muỗng. Khi cho trẻ em uống cần pha loãng với một ít nước, uống 3-4 lần/ngày, mỗi lần 1 muỗng cà phê.


- Mật ong trị các vết bỏng nhẹ. Trường hợp bỏng nặng thì cần đưa đến bệnh viện để xử lý, còn những vết bỏng nhẹ, bạn có thể tự chữa khỏi một cách nhanh chóng bằng mật ong. Mật ong là chất khử trùng tự nhiên. Khi bạn bị bỏng bất ngờ, mật ong có thể giúp giảm sưng viêm và nhiễm trùng, giữ ẩm cho vết thương và giúp vết thương nhanh khỏi. Tốt nhất là nên dùng loại mật ong chưa qua chế biến.

Cách dùng: Lấy một ít mật ong, bôi trực tiếp lên vết bỏng như một loại kem chống nhiễm trùng. Dùng vải sạch hoặc băng gạc để băng lại. Thay băng và bôi mật ong 2 lần/ngày cho đến khi vết thương khỏi hẳn.

- Chữa viêm loét dạ dày tá tràng. Do tính chất diệt khuẩn của mật ong đặc biệt tốt với vi khuẩn H.Pylori, là một loại xoắn khuẩn gây viêm loét ở dạ dày, do đó, mật ong được dùng để chữa lành vết loét.

Cách dùng: mỗi ngày uống 10 ml mật ong pha với 1 ly nước ấm, nhấp dần từng ngụm cho tới hết, sau một thời gian vết loét sẽ liền sẹo. Có thể trộn mật ong với bột nghệ hoặc chế thành viên nghệ mật ong để dùng.


- Làm hồi xuân chữa bất lực:

Trong Nam khoa, người ta sử dụng sữa ong chúa để trị chứng bất lực ở nam giới, cải thiện số lượng và chất luợng tinh trùng, tăng độ cương cứng và phóng tinh do trong sữa ong chúa có mỡ đạm, cystin và nhiều loại vitamin.

Cách dùng: ngày uống từ 15-20ml sữa ong chúa.

3. Trong lĩnh vực dinh dưỡng:

Mật ong là một loại thực phẩm rất tốt do có 2 loại đường Dextroza cung cấp năng lượng cho cơ thể do khả năng hấp thụ nhanh ở ruột và Fructoza có tác dụng duy trì lượng đường trong máu. Người ta còn dùng phấn hoa ong chế thành dạng viên cung cấp năng lượng cho cơ thể, chống mệt mỏi, làm tinh thần phấn chấn do trong thành phần của phấn hoa ong có các Protein, các Hydrat Carbon tạo năng lượng, các vitamin và muối khoáng làm cho cơ thể khỏe mạnh.

CÁCH PHÂN BIỆT MẬT ONG GIẢ VÀ MẬT ONG THẬT

A. THỬ bằng tóc.

Bứt tóc của phái nam trước nếu có thể. Vì tóc của phái nữ quý lắm hổng có bứt

* Lấy một sợi tóc nhúng vào mật ong, khi nhấc sợi tóc lên mật ong sẽ bám vào tóc thành những hạt nhỏ li ti, còn mật ong pha đường sẽ bám thành những giọt lớn

* Khi Bứt được sợi tóc dài, nắm hai đầu của sợi tóc thành hình vòng cung. Nhúng nhanh vào mật ong và lấy ra sẽ thấy ngay những giọt mật nhỏ li ti cách đều nhau trong giống như xâu nữ trang

B. Với ly nước


* Lấy một phần mật để trong ly thủy tinh, thêm vào đó 5 hay 6 phần nước để hòa với mật ong, rồi để yên một ngàỵ Nếu không thấy kết tủa là mật tốt, còn có kết tủa là có lẫn nhiều tạp chất.

* Lấy một ly nước, lấy một chiếc đũa dài nhúng vào tận đáy mật ong. Dùng một giọt nhỏ vào ly nước, nếu mật rơi xuyên qua làn nước và tụ lại nguyên giọtt tròn, không lan ra chút nào, đứng lại dưới đáy ly là mật thật. Hoặc là đường thì sẽ tan ngay hoặc đọng lại còn một ít phần trong ly nước.

C. Dùng lửa

* Dùng đũa sắt nung đỏ cắm vào mật ong, nếu bốc hơi là thứ thật, còn khói tỏa lên là thư giả

* Dùng giấy thấm nhúng vào mật ong rồi đốt, nếu cháy ngay và có ngọn lửa to là thật. Vì trong mật có chút chất sáp, còn pha với nước đường thì cháy không bùng to bằng..

* Lấy một cây diêm quẹt nhúng vào chai mật ong một lúc rồi lấy ra, sao cho đầu diêm còn dính nguyên giọt mật, đem quẹt mà cháy ngay thì là mật thật

D. Dùng giấy hay vải

Nhỏ một giọt mật trên ấy, đợi cỡ 10 phút , nếu mật lan thấm là loại giả nếu thật hạt vẫn giữ nguyên dạng hình tròn.

E. Nếm và ngửi

* Khi nếm có vị rượu là là mật có pha đường, bị lẫn các tạp chất đã lên men. Khi nếm có vị the the nới đầu lưỡi, vì do có axit hữu cơ phân hóa tố tạo thành, còn nước đường thì có vị sẵn

* Khi mua mật ong thấy có nhiều bọt, nếm có vị chua và mùi mật không còn nữa là mật xấụ

F. Cách thử bằng hóa chất

* Lấy một phần mật ong và 4 phần nước cất, rồi đổ vào dung dịch này một ít cồn 90 đô.. Nếu nhìn thấy mạng nhện ( dạng sợi) màu trắng xuất hiện là mật có pha đường. Nếu chỉ hơi vẩn đục không có dạng sợi mạng nhện chứng tỏ không có pha đường.

* Khi ta đem phân chất nếu thấy sacaro lớn hơn 5% là mật ong giả có pha thêm đường, vì đường sacaro trong mật chỉ có chứa tù 2% đến 3%.

* Nếu mật có hoà bột mì hay các loại tinh bột khác bằng cách lấy 2 gram mật hoà với 20 ml nước cất.. đem đun sôi để nguội rồi cho vào 2 giọt dung dịch iod. Nếu thấy màu xanh nước biển, lục hay đỏ chứng tỏ mật ong có lẫn những tạp chất trên.

PHÂN BIỆT GIỮA MẬT ONG NUÔI VÀ MẬT ONG RỪNG

Mật ong rừng nguyên chất thường có màu vàng sậm óng ánh, mùi thơm nồng, rất nhiều bọt tăm sủi liên tục. Nếu chứa đầy trong chai thủy tinh lâu ngày sẽ ngả sang màu đồng đỏ, đậy nắp kín hơi nén (gọi nôm na là chất gaz) có thể làm vỡ cả chai.

Mật ong nuôi ít thơm, có màu vàng nhạt, chứa nhiều lượng đường kết tinh nhân tạo, ít bọtt tăm sủi lên nên ít hơi gaz

Thứ Tư, 2 tháng 3, 2011

DẦU HOA HỒI XỨ LẠNG

Tên khoa học: Illicium verum Hook
Hương thơm: 
Ấm
Phương pháp chiết xuất: Chiết xuất bằng hệ thống hơi nước
Dung tích : 10ml 110.000đ 20ml 170.000đ

Thành phần chiết xuất: Hoa
tinh dầu Hồi 

Tinh dầu Hồi là loại nguyên liệu quý cho các ngành sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm.Là nguyên liệu để điều chế các loại thuốc như thuốc chống cúm...
Tác dụng
Kích thích làm dễ tiêu,chống co giật, ức chế sự lên men ruột
Chữa ho, chữa đau bụng
Chống viêm
Chống nhiễm trùng, sát khuẩn, trị nấm da và ghẻ
Chống cảm cúm
Giảm căng thẳng và cân bằng tinh thần
Tĩnh tâm
Giúp bạn thoải mái và cảm thấy tự tin khi bắt đầu công việc
Mang lại cảm giác dễ chịu

làm thuốc, xông hương phòng, pha chế dầu mat-xa...
GIÁ:50.000/lọ

Thứ Hai, 28 tháng 2, 2011

RƯỢU CHUỐI HỘT

Trong nhân dân, người ta thường dùng chuối hột chữa được nhiều bệnh có kết quả tốt, mọi người có thể áp dụng:
Chữa sỏi thận:Chọn chuối thật chín, lấy hột phơi khô, tán nhỏ nấu lấy nước uống; cho7 thìa nhỏ (thìa cà phê) bột hột chuối vào 2 lít nước đun nhỏ lửa, khicòn 2/3 nước là được; uống hằng ngày như nước trà, uống liền 2-3 tháng,cho kết quả khá tốt. Hoặc quả chuối hột đem thái mỏng, sao vàng, hạ thổ7 ngày; mỗi ngày lấy một vốc tay (chừng một quả) sắc với 3-4 bát nướcuống vào lúc no.


RAU RỪNG(sau sau)

Rau Sau Sau là loại rau rừng, cây thân cứng. thường mọc ở trên rừng xâu và trên núi đá , cây thân gỗ cao, mọc tự nhiên tại một số tỉnh miền núi,  Loại rau này đang được ưa chuộng tại Lạng Sơn và Hà Nội.
Cách bảo quản: Để nguyên túi trong ngăn mát tủ lạnh, dùng trong vòng 5-7 ngày. Trước khi chế biến rửa bằng nước sạch.

Cách dùng: Có thể ăn sống, chấm với nước mẻ, nước cà chua sốt hay ăn với lẩu… tuỳ theo khẩu vị. 


  Giá: 40k/bó


Thành phần dinh dưỡng: Được xếp vào một trong những loại rau rừng tự nhiên có tác dụng tốt đối với các bệnh đường ruột, giải nhiệt…So với rau Xà Lách thì rau Sau Sau có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn. Kết quả  kiểm nghiệm tại Viện Dinh dưỡng, Bộ Y Tế

Xem tác dụng của một số Vitamin và Axit amin đặc biệt cần thiết cho cơ thể. 
Kết quả kiểm nghiệm tại Viện Dinh Dưỡng, Bộ Y Tế:
STT    
Chỉ tiêu/Đơn vị
Phương pháp
Kết quả
Rau xà lách
1
Hàm lượng nước (g%)
KNLTTP-75
76,9
95
2
Hàm lượng Protein (g%)
NMKL.N06
6,0
1,5
3
Hàm lượng Gluxit (g%)
TCVN 4594-88
4,08
2,2
4
Hàm lượng Lipit (g%)
KNLTTP-75
2,6
-
5
Hàm lượng Tro (g%)
KNLTTP-75
1,4
0,8
6
Năng lượng (Kcal%)
KNLTTP 75
63,72
-
7
Hàm lượng Cellulose (g%)
TCVN 5103-90
1,28
0,5
8
Hàm lượng Canxi (mg%)
AAS (H/QT/19.93)
667
77
9
Hàm lượng Sắt (mg%)
AAS (H/QT/19.57)
20,0
0,9
10
Hàm lượng Photpho (mg%)
UV-VIS (H/QT/19.97)
31,7
34
11
Hàm lượng Beta-Caroten (µg%)
HPLC (H/QT/19.13.02)
6200
1050
12
Độc chất
GCMS (H/QT/19.69)
Không phát hiện
-
13
Hàm lượng Vitamin B1 (mg%)
HPLC (H/QT/19.101)
0,07
0,14
14
Hàm lượng Vitamin B2 (mg%)
HPLC (H/QT/19.101)
0,28
0,12
15
Hàm lượng Vitamin C (mg%)
HPLC (H/QT/19.104)
123,2
10
16
Hàm lượng Lysine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
103,5
-
17
Hàm lượng Methionine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
33,7
-
18
Hàm lượng Tryptophan (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
92,4
-
19
Hàm lượng Phenylalanine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
135,4
-
20
Hàm lượng Threonine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
100,7
-
21
Hàm lượng Valine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
70,6
-
22
Hàm lượng Leucine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
87,5
-
23
Hàm lượng Isoleucine (mg%)
HPLC (H/QT/19.46)
60,5
-
24
Hàm lượng Vitamin PP (mg%)
HPLC (H/QT/19.101)
0,42
0,7